公元1009年(
宋真宗大中祥符二年,前
黎庄宗景瑞二年),
前黎朝(
越南语:Nhà Tiền Lê)
权臣、亲卫殿前指挥使
李公蕴(
越南语:Lý Công Uẩn)乘前黎朝嗣主幼冲,篡夺皇位称帝,建立
李朝(史称后李朝,Nhà Hậu Lý )是为李太祖(Lý Thái Tổ)。
李公蕴称帝后,于1010年改元顺天(Thuận Thiên)。
李公蕴以
丁、
黎两代的旧都
华闾地狭民贫,不适合作为帝都,打算把
国都从华闾城迁到大罗城(后称升龙Thăng Long,即现时的
河内),下《迁都诏》(Thiên Do Chiểu)以询示群臣,御笔亲书并颁布天下。
昔商家至
盘庚五迁(越南语:Tích Thương gia chí Bàn Canh ngũ thiên),周室迨成王三徙(Chu thất đãi Thành Vương tam tỉ)。岂三代之数君(Khởi Tam Đại chi sổ quân),徇于
己私(tuẫn vu kỷ tư),妄自迁徙(vọng tự thiên tỉ)?以其图大宅中(Dĩ kỳ đồ đại trạch trung),为亿万世子孙之计(vi ức vạn thế tử tôn chi kế)。上谨
天命(thượng cẩn thiên mệnh),下因民志(hạ nhân dân chí),苟有便辄改(cẩu hữu tiện triếp cải),故国祚延长(Cố quốc tộ diên trường),风俗富阜(phong tục phú phụ)。
而丁、黎二家(Nhi Đinh Lê nhị gia),乃徇己私(nãi tuẫn kỷ tư),忽天命(hốt thiên mệnh),罔蹈商周之迹(võng đạo Thương Chu chi tích),常安厥邑于兹(thường an quyết ấp vu tư),致世代弗长(trí thế đại phất trường),算数短促(toán số đoản xúc),百姓耗损(bách tính hao tổn),万物失宜(vạn vật thất nghi)。
朕甚痛之(Trẫm thậm thống chi),不得不徙(bất đắc bất tỉ)。况高王故都大罗城(Huống Cao Vương cố đô Đại La thành),宅天地区域之中(trạch thiên địa khu vực chi trung),得
龙蟠虎踞之势(đắc long bàn hổ cứ chi thế),正
南北东西之位(Chính Nam Bắc Đông Tây chi vị),便
江山向背之宜(tiện giang sơnhướng bối chi nghi),其地广而坦平(Kỳ địa quảng nhi thản bình),厥土高而爽垲(quyết thổ cao nhi sảng khải),民居蔑昏垫之困(Dân cư miệt hôn điếm chi khốn),万物极蕃阜之丰(vạn vật cực phồn phụ chi phong),遍览越邦(Biến lãm Việt bang),斯为胜地(tư vi thắng địa),诚
四方辐辏之要会(Thành tứ phương bức thấu chi yếu hội),为万世
京师之上都(vi vạn thế đế vương chi thượng đô)。
朕欲因此地利(Trẫm dục nhân thử địa lợi),以定厥居(dĩ định quyết cư),
卿等如何(khanh đẳng như hà)?
该年农历七月,朝廷迁入大罗城,改名“
升龙城”,并修建宫殿、府库、城隍、城墙、寺庙等等设施,使升龙城具备相当规模。
《迁都诏》充分阐述了升龙城作为
京城的重要性,“
高骈故都大罗城,居天下中,有
龙蟠虎踞之势,四方辐辏,人物蕃阜,诚帝王之上都也”亦体现了太祖皇帝的高瞻远瞩。
李公蕴所颁《迁都诏》共有214字,而
李朝八世也正好是214年(公元1010年-公元1224年)。